KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2016 -2017

Lượt xem:

Đọc bài viết

Căn cứ Quyết định số 2079/QĐ-UBND ngày 15/07/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2016 – 2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh;

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CƯMGAR
TRƯỜNG TH NGUYỄN DU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
        Số 07/KHNH-CM
CuôrDăng ngày 3 tháng 10 năm 2016

KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2016 -2017

Căn cứ Quyết định số 2079/QĐ-UBND ngày 15/07/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2016 – 2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Công văn số 1247/SGDĐT-GDTH ngày 09 tháng 9 năm 2016 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2016-2017;
Căn cứ công văn số 09/HD-PGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của PGD&ĐT Cư Mgar về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2016 – 2017;
Căn cứ Kế hoạch của Hiệu trưởng trường Tiểu học Nguyễn Du.
Bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch chuyên môn Tiểu học năm 2016-2017 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH :
1. Thuận lợi: 
– Trường TH Nguyễn Du luôn được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương mà trực tiếp là sự chỉ đạo của chi bộ Đảng nhà trường. Sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cư Mgar.
– Ban Đại diện cha mẹ học sinh luôn tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường có điều kiện về cơ sở vật chất, động viên tinh thần và vật chất để CBGVCNV làm tốt công tác dạy và học.
– Phần lớn phụ huynh đã quan tâm đến việc học tập của con em mình, cùng phối hợp chặt chẽ với GVCN, nhà trường để giáo dục đạo đức cho học sinh phát triển toàn diện
– Trường có một điểm trường, thuận lợi cho việc quản lý mọi hoạt động giáo dục của trường.
– Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt, tâm huyết với nghề, gắn bó với trường.
– Công tác tổ chức được ổn định, nề nếp học sinh thực hiện khá tốt. Các em ngoan, lễ phép có tinh thần học tập tốt
2. Khó khăn: 
– Trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều, việc tự học, tự bồi dưỡng về đổi mới phuơng pháp một số giáo viên lớn tuổi còn hạn chế.
– Một số học sinh 6 tuổi chưa qua mẫu giáo nên phần nào ảnh hưởng đến trình độ tiếp thu của học sinh trong lớp. Toàn trường có 99,5 học sinh dân tộc tại chỗ. Có 05 học sinh khuyết tật học hòa nhập.
– Có rất nhiều học sinh là con hộ nghèo, gia đình khó khăn và chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em mình. Một số em thiếu sự quan tâm của cha mẹ, bởi các em đang phải sống cùng ông bà, cô dì, chú bác… (vì cha mẹ phải đi làm ăn xa, hoàn cảnh thiếu cha hoặc thiếu mẹ…) nên khó khăn trong việc quan tâm nhắc nhở các em hoàn thành nhiệm vụ học tập.
II. MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH, GIÁO VIÊN:
1. Học sinh:
-Tổng số học sinh: 173 em/10 lớp, nữ 91, dân tộc 172, nữ dt 90: khuyết tật 5
ở khối:1,2,4,5:  Lớp : 1A( 1em); Lớp : 2A( 1em); 4A(1em); 4B(1em): 5A (1em)

Khối
Lớp
Số lớp Số HS Nữ Nữ/dt HS nghèo Cận nghèo M.C KT Độ tuổi
6 7 8 9 10 11 12 15
I 2 47 25 24 10 1 1 39 7 1
II 2 41 21 21 8 1 1 41
III 2 31 16 16 4 4 31
IV 2 27 17 17 6 1 2 27
V 2 26 12 12 8 3 1 24 1 1
Tổng 10 172 91 90 36 5 5 5 39 48 31 27 25 1 1
Khối lớp Độ tuổi học sinh Tỷ lệ đúng độ tuổi Ghi chú
Tổng số Đúng độ tuổi Quá tuổi
1 47 39 8 83%
2 41 41 100%
3 31 31 100%
4 27 27 100%
5 26 24 2 92,4%
Cộng 172 162 10
2. Giáo viên :
+Tổng số cán bộ công chức:  23 gồm, đảng viên: 7

+Cán bộ quản lí : 2 , giáo viên đứng lớp 16 .Tổng phụ trách : 1 . Nhân viên : 4

+Trình độ đào tạo chuyên môn : 100 % CBQL và giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn,
-Tổng số gv : 16 ; Nữ : 13 ; DT : 4 , Nữ DT : 3, Tổng phụ trách đội :1, nữ 1
-GVCN : 10, -Mĩ thuật: 1, Thể dục: 1, Ê đê : 1
-Giáo viên không chủ nhiêm lớp : 3
*Trình độ chuyên môn quản lý: ĐH: 2
*Trình độ chuyên môn tổng phụ trách đội: ĐH: 1
*Trình độ chuyên môn của giáo viên:
ĐH:  6 (Hà , Thế, Vân, Nhiên, Dung, Hạnh)
CĐ:  7 (Huyền, Tuyết, H’ Je Win, Thảo, H’Wing, Hòe, Hằng)
THSP : 3 ( Hải, H’ Năm, ); SC: 1(YDHĩu)
*Trình độ chuyên môn của nhân viên:
ĐH: 1(Hằng)
THCN: 2 (H’ Pha, H’ Ruôm ),  LĐPT: 1, Bảo vệ ( Y Miêng)
-Giáo viên soạn giáo án bằng vi tính: 15/16
3/ Công tác, phụ trách kiêm nhiệm:
-Mai Thị Hải: Khối trưởng khối 1
-Nguyễn Thị Dung: Khối trưởng khối 2,3
-Nguyễn Thị Hà: Khối trưởng khối 4,5
-Nguyễn Thị Hòe: Trưởng ban thanh tra nhân dân
-Ngụy Thị Thanh Huyền: Chủ tịch công đoàn.
-Trần Thị Anh Đào: -TPTĐ- Thư ký hội đồng- Văn thể mỹ.
-Đinh Thị Hằng: TV-TB- Thủ quỹ
-H’ Pha: Văn thư: – Y tế học đường- Khối trưởng khối văn phòng
                  + Phân công giáo viên chủ nhiệm lớp:
TT Họ và Tên CN lớp TSHS Nữ HN
CN
MC
B(M)
K.tật Chức vụ
1 Mai Thị Hải 1A 24 13 5 1 KTK1
2 H’ Je Win 1B 23 12 5 1 0
Tổng số: 47 25 10 1 1
3 Võ Thị Mỹ Hằng 2A 21 10 5 1
4 Ngụy T Thanh Huyền 2B 20 11 4 0
Tổng số: 41 21 9 1
5 Nguyễn Thị T Vân 3A 15 7 3 0 KTK2,3
6 Nguyễn Thị Dung 3B 16 9 5 1 0
Tổng số: 31 16 8 1 0
7 Mai Thị Tuyết 4A 13 8 3 1
8 Lê Ngọc Thế 4B 14 9 3 1
Tổng số 28 17 6 2
9 Nguyễn Thị Hà 5A 14 7 4 1 1 KTK4,5
10 Nguyễn Thị  Hòe 5B 12 5 4 2 0
Tổng số 26 12 8 3 1
lớp Toàn trường: 172 91 41 5 5
                   + Giáo viên không chủ nhiệm lớp
TT Họ và Tên Dạy môn Kiêm nhiệm Ghi chú
1 H’ Năm Êban TH
2 H’ Wing Êban TH
3 Trần Văn Nhiên TH
4 Lê Thị Mỹ Hạnh MT
5 Y DHĩu Ê Đê Phổ cập
6 Hoàng Thị Thảo TD Lao động
– Biên chế giáo viên : 
Căn cứ vào năng lực của đội ngũ, nhà trường phân công giáo viên chủ nhiệm và giáo viên không chủ nhiệm hợp lý. Đảm bảo phát huy hết khả năng của mỗi giáo viên trong công tác giảng dạy và tạo được điều kiện cho đội ngũ phát huy được tính sáng tạo, tinh thần học hỏi, rèn luyện nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao làm cho chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng cao. Bên cạnh đó đảm bảo tinh thần dân chủ, khách quan, công bằng.
A – NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các cơ sở giáo dục tiểu học, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.
Tiếp tục tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; thực hiện triển khai hiệu quả Mô hình trường tiểu học mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và thực hiện tốt đổi mới đánh giá học sinh tiểu học; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, thực hiện áp dụng dạy học theo tài liệu Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới đối với khối 3 đến khối 5; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
Khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong trường tiểu học.
B – NHIỆM VỤ CỤ THỂ
          * Thực hiện kế hoạch thời gian, kế hoạch giáo dục:
Thực hiện theo Quyết định số 2079/QĐ-UBND Tỉnh  ngày 15/09/2016 của UBND tỉnh Đăklăk về việc ban hành kế hoạch và thời gian năm học 2016 – 2017:
– Tựu trường ngày 22 tháng 8 năm 2016
– Khai giảng năm học mới: Ngày 5.9.2016
– Học kỳ I: từ ngày 05.09.2016, ngày kết thúc học kỳ I  trước ngày 07.01.2017
– Học kỳ II: Từ ngày 09.01.2017, ngày kết thúc học kỳ II trước ngày 25.05.2017
– Thời lượng thực học 35 tuần.
– Ngày kết thúc năm học trước ngày 31.05.2017
– Xét công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học cho học sinh lớp 5 trước ngày 15.6.2017
1. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua
*Về giáo viên :
1. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tập trung các nhiệm vụ:
– Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
– Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 01/2/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm và các văn bản chỉ đạo khác của Sở Giáo dục và Đào tạo về thực hiện quy định dạy thêm học thêm; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp.
– Thực hiện nghiêm túc bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh “ngồi sai lớp”, không để học sinh bỏ học; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp quản lí; không giao chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi khác.
– Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường tiểu học; các quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Công văn số 1026/SGDĐT-KHTC ngày 02/8/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu đầu năm học và chấn chỉnh tình trạng lạm thu trên địa bàn tỉnh năm học 2016-2017.
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động:
– Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.
– Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học; Quyết định số 410/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” của ngành giáo dục.
– Triển khai nghiêm túc, hiệu quả các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo khác của Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên nhà trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù hợp cho học sinh khuyết tật.
– Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; thực hiện có nền nếp việc tập thể dục, múa hát đầu giờ, giữa giờ, trong sinh hoạt tập thể.
– Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, dân vũ, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
– Tổ chức lễ khai giảng năm học mới đúng nội dung và thời gian quy định theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐTvà Sở GD&ĐT.
– Tổ chức 1 – 2 “Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới ở tiểu học và vui thích khi được đi học.
– Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trước khi ra trường (tuỳ điều kiện cụ thể, có thể tổ chức trao giấy chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; tổ chức sinh hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ …).
Về học sinh: 
– Giáo dục cho các em thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, nội quy của nhà trường và nhiệm vụ của người học sinh. Xây dựng cho các em động cơ, thái độ học tập đúng đắn, giáo dục cho các em truyền thống yêu nước, có ý thức tham gia các họat động do nhà trường. Có tinh thần đòan kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Cung cấp cho các em hiểu biết về luật lệ an tòan giao thông, ý thức bảo vệ của công và bảo vệ môi trường “Xanh-sạch-đẹp” những hiểu biết về phòng chống tai nạn thương tích, về ma túy, HIV và phòng chống các tệ nạn xã hội khác.
– Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh, thông qua các buổi họp phụ huynh, thông qua những cuộc thăm hỏi gia đình học sinh…
– Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn hoá, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca vào ngày 20/11, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá mỗi tháng 1 lần, tham quan di tích lịch sử nhà đày… cho học sinh có thành tích, thành lập các câu lạc bộ Âm nhạc, rèn kỹ năng sống phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn để học sinh chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Chú ý quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh cá biệt. Tổ chức sân chơi phù hợp với lứa tuổi. Kết hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Chú trọng phụ đạo học sinh yếu, và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
     2.Hoạt động dạy và học:
a. Công tác huy động và duy trì số lượng học sinh .
– Huy động hết số học sinh đủ 6 tuổi vào trường học. Đảm bảo sĩ số chuyên cần hàng ngày đạt 97-98%. Phấn đấu không có học sinh bỏ học. Duy trì tốt mô hình học tăng buổi với 10 lớp. Tiếp tục giữ vững công tác phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Chuẩn bị và làm hồ sơ phổ cập giáo dục đúng độ tuổi đầy đủ. Thực hiện đầy đủ hồ sơ theo quy định.
     b. Hoạt động dạy và học :
   * Hoạt động dạy :
      –Thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo và các quy định của ngành. Xây dựng nề nếp chuyên môn một cách nghiêm túc. Dạy đủ các môn học, thực hiện tốt thời khóa biểu quy định và giảm tải hợp lý nội dung chương trình. Xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với điều kiện và đối tượng học sinh của lớp, của trường, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; Công văn số 1342/SGDĐT-GDTH ngày 28/10/2013 của Sở GDĐT. Ít nhất mỗi giáo viên áp dụng dạy học phương pháp “Bàn tay nặn bột” 01 tiết/ học kì. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục kĩ năng sống, giáo dục truyền thống văn hóa của địa phương, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường. Tập trung nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện tốt các nề nếp, kỷ cương trong nhà trường. Thực hiện dạy học môn Thủ công, Kỹ thuật theo hướng điều chỉnh nội dung, kế hoạch dạy học phù hợp với tình hình ở địa phương, đối tượng học sinh theo hướng dẫn của Bộ. Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học theo Công văn số: 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở TH và THCS; Công văn số 723/SGDĐT-GDTH ngày 01/6/2016 của Sở giáo dục và Đào tạo về triển khai dạy học Mỹ Thuật, Thủ công cấp Tiểu học. Triển khai dạy học Tiếng Anh theo Hướng dẫn 689/SGDĐT-GDTH ngày 25 tháng 5 năm 2016 về việc hướng dẫn triển khai nhiệm vụ năm học 2016-2017 môn Tiếng Anh cấp Tiểu học
– Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra, đánh giá học sinh theo TT22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016, sửa đổi, bổ sung thông tư 30/2014; Thực hiện đánh giá học sinh theo hướng động viên, khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ hằng ngày của từng học sinh, giúp học sinh cảm thấy tự tin và vui thích với các hoạt động học tập. Tăng cường đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, trong đó chú trọng nhận xét cụ thể của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm học sinh cần cố gắng để có kế hoạch động viên, giúp đỡ học sinh kịp thời.
– Tập trung xây dựng nề nếp học tập ở lớp, ở nhà cho học sinh, vận động phụ huynh thường xuyên quan tâm việc học của con em, quan tâm học sinh dân tộc thiểu số đặc biệt là học sinh lớp 1.
– Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (KNS,bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; …) .Tích hợp giáo dục an toàn giao thông vào môn Đạo đức, đạo đức và lối sống cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 theo tài liệu Giáo dục an toàn giao thông.  Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối với học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
– Ngay từ đầu năm có kế hoạch tổ chức hướng dẫn để học sinh dự thi các cuộc thi giải Toán trên internet, thi giao lưu tiếng Việt của chúng em.
– Phối kết hợp với Đội TNTPHCM chỉ đạo tổ chức tốt HĐGDNGLL theo chủ điểm của tháng với nội dung và hình thức phong phú
     *Xây dựng nề nếp học tập của học sinh :
– Xây dựng, duy trì các nề nếp học tập của học sinh (Như đi học chuyên cần, học thuộc bài, xây dựng bài đầy đủ trước khi tới lớp…) học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục.
– Giáo dục học sinh biết “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” phấn đấu cuối năm có 10 lớp đạt lớp vở sạch chữ đẹp.
 * Công tác giáo dục học sinh dân tộc,
– Duy trì tốt sĩ số HSDT không có HS bỏ học, tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số
– Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” theo Quyết định số 1008/ QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ tại các trường có đông học sinh người dân tộc thiểu số
– Các chế độ chính sách giáo dục học sinh dân tộc được thực hiện tốt, xây dựng kế hoạch tăng thời lượng tiếng Việt. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc theo hướng dạy tích hợp vào các môn học, hoạt động giáo dục; sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học. Kéo dài thời lượng học môn tiếng Việt khoảng 40-45 phút. Tăng thời lượng dạy tiếng Việt cho học sinh. Các môn học khác chỉ dạy phần nội dung chính để dành thời gian cho học môn Tiếng Việt. Linh hoạt trong sử dụng phương pháp. Tổ chức nhiều hình thức dạy học để học sinh tiếp cận Tiếng Việt một cách nhẹ nhàng.
* Công tác giáo dục trẻ em lang thang cơ nhỡ
– Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ, có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT.
Công tác giáo dục học sinh khuyết tật
– Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục khuyết tật. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức làm cho phụ huynh hiểu rõ, hiểu đúng về trẻ khuyết tật và giáo dục hòa nhập nhằm thực hiện các Luật, Chính sách quốc gia và công bằng xã hội đối với trẻ khuyết tật. Dựa trên quy định đánh giá học sinh tiểu học, việc đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả học sinh. Giáo dục trẻ khuyết tật phải phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại theo điều 12, thông tư số 30 /2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Giáo viên phải quan tâm chăm sóc để các em được hưởng quyền được giáo dục. Nhà trường hiện tại có 5 học sinh khuyết tật, phân cụ thể vào các lớp (lớp 1: 1 em, lớp 2: 1 em, lớp 4: 2 em, lớp 5: 1 em). Có 4 học sinh được đánh giá theo kế hoạch cá nhân.
        3. Các họat động khác :
        a. Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục.
– Tổ chức các kỳ thi, kiểm tra an toàn, nghiêm túc, không có sai sót và đánh giá chất lượng đúng thực chất. Xây dựng được thư viện đề kiểm tra.
– Hoàn thành hồ sơ tự đánh giá theo quy định.
       b. Công tác kiểm tra nội bộ:
* Kiểm tra chuyên đề: 100% tổng số GV gồm các chuyên đề sau:
– Kiểm tra các loại kế hoạch của tổ; giáo viên hàng tháng.
– Kiểm tra hồ sơ, hoạt động của tổ chuyên môn và của GV: 2lần/năm(tháng 10; tháng 5)
– Kiểm tra việc chấm, chữa bài của giáo viên: 2 lần/năm
– Kiểm tra công tác Bồi dưỡng học sinh giỏi, năng khiếu và phụ đạo cho học sinh yếu.
– Kiểm tra công tác chủ nhiệm của GVCN.
– Kiểm tra các hoạt động ngoài giờ lên lớp của các lớp.
– Kiểm tra công tác ôn tập và kiểm tra cuối kỳ I và cuối năm.
– Kiểm tra thực hiện sổ sách, xếp loại Học kỳ I; cuối năm của GVCN.
– Kiểm tra về đánh giá xếp loại học sinh HK I, cuối năm.
– Kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình theo ngày, tháng, năm học.
– Kiểm tra công tác quản lý của tổ chuyên môn
– Kiểm tra việc thực hiện qui định, qui chế CM, chương trình  môn học, đánh giá, xếp loại    HS…cuối kỳ I và cuối năm đối với các lớp.
– Kiểm tra việc xét hoàn thành chương trình lớp học, HTCTTH, rèn luyện trong hè, kiểm tra lại…ở các lớp.
– Kiểm tra chất lượng thường xuyên hai môn Toán, Tiếng việt.
– Dự giờ 2 tiết/GV/năm( có báo trước hoặc đột xuất)
+ Kiểm tra định kỳ hồ sơ chuyên môn: Tổ chuyên môn kiểm tra 1 lần /tháng( Kế hoạch GDNGLL, kế hoạch chủ nhiệm, giáo án, dự giờ,…)
+ Kiểm tra nề nếp lớp: 1 lần/ tháng( Tổ chuyên môn kiểm tra )
Kiểm tra, đánh giá học sinh: Kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
       c. Công tác xã hội hóa giáo dục : 
Thường xuyên tạo sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tạo môi trường giáo dục thống nhất lành mạnh. Phát huy vai trò của hội cha mẹ học sinh, thông qua đại diện của cha mẹ học sinh và giáo viên chủ nhiệm, xây dựng được cầu nối giữa nhà trường- gia đình- xã hội. Động viên phụ huynh học sinh hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình đối với trường, lớp.
     d.Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo:
– Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Phát huy vai trò Tổ khối trưởng chuyên môn; vai trò Giáo viên chủ nhiệm; Vai trò Tổng phụ trách đội; vai trò Cán bộ thư viện. Tham gia bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên về: nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng nói riêng. Đặc biệt quan tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí, chỉ đạo và đổi mới phương pháp dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012). Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lý, sử dụng phần mềm EQMS, Smas3.0 trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời (đầu năm: 30/9, giữa năm: 15/01 và cuối năm: 15/6) theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc triển khai phần mềm quản lý chất lượng giáo dục tiểu học;
– Tăng cường công tác dự giờ, thăm lớp, mỗi đồng chí dạy để dự ít nhất 1 tháng 1 lần, đi dự giờ ít nhất 2 tuần 1 lần. Sinh hoạt tổ chuyên môn thảo luận chương trình giảm tải hàng tuần, tháng, trong cuộc họp cần bàn về biện pháp nâng cao chất lượng cho học sinh cụ thể ở từng lớp.Tránh tình trạng tổ chức qua loa, nghèo về nội dung. Thao giảng vào các ngày lễ lớn theo hình thức lấy học sinh làm trung tâm. Mỗi khối tập trung 1 tiết có chất lượng. Tổ chức 3 chuyên đề chuyên môn/ năm. Mỗi khối 1 chuyên đề, các chuyên đề cần đi sâu vào chất lượng nhằm nâng cao chất lượng học sinh, (Mỗi khối dạy 1 tiết theo hướng lấy học sinh làm trung tâm). Chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong các tiết dạy. Khai thác hết đồ dùng dạy học sẵn có, tăng cường công tác tự làm đồ dùng dạy học.
– Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên. Tất cả giáo viên trong trường đều tham gia. Đây là hình thức bồi dưỡng chuyên môn hiệu quả nhất. Tổ chức thi chữ viết đẹp cấp trường, chức bình bầu giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi theo Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi.
Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, linh hoạt tổ chức các hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp. Đẩy mạnh phong trào viết sáng kiến- kinh nghiệm để tham gia dự thi cấp trường, cấp huyện.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1.Xây dựng các chỉ tiêu:
Tổng số:   23 Đồng chí.
§  Chiến sĩ thi đua có:   7/23   đồng chí
§  Lao động tiên tiến: Có: 23 /23   đồng chí.
§  Đồ dùng dạy học: Mỗi khối làm 1 đồ dùng có chất lượng.
§  Thanh tra đột xuất và thường xuyên, chuyên đề 100% giáo viên.
§  Giáo viên sử dụng đồ dùng phục vụ tiết dạy: là 100%.
§  Dự giờ rút kinh nghiệm mỗi đồng chí ít nhất là : 09 tiết /năm.
§  Đi dự học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp mỗi đồng chí ít nhất 02 tiết /tháng.
§  Tổ chức hội giảng vào các ngày lễ lớn trong năm là 03 đợt. (20/10, 20/11, 8/3 chú ý các khối xây dựng tiết dạy theo phương pháp bàn tay nặn bột). Mỗi giáo viên soạn 1 tiết giáo án bằng đèn chiếu. 100% giáo viên có giáo án đến lớp. Trong năm số giáo viên soạn giáo án bằng máy tính là 93,75%. Hồ sơ xếp loại tốt: 23 bộ đạt 100%
§  100% Giáo viên tham gia dự thi gv dạy giỏi cấp trường. Phấn đấu đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt từ 80- 90% trở lên. Giáo viên dự thi GVCN giỏi là :2
§  Tất cả giáo viên đều có SKKN cấp trường. Số dự thi cấp huyện là: 7 đề tài. Tham gia bồi dưỡng thường xuyên là 100%.
§  Tổ chức chuyên đề cấp trường: 3 khối đều tham gia.
*Các chỉ tiêu khác:
§  Đạt vở sạch chữ đẹp là 10 lớp.
§  Chữ viết đẹp giáo viên dự thi là:  17 đồng chí, tỉ lệ 100%
§  100% giáo viên tham gia đầy đủ các phong trào của nhà trường phát động.
§  100% giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp.
b/Học sinh:
§  Duy trì số lượng đạt 100%.
§  Chuyên cần :      + 98% trở lên.
 2.Tổng hợp kết quả cuối năm:
o   Đánh giá định kì về học tập từng môn học: Hoàn thành tốt: 55 em, Hoàn thành:  111em, Chưa hoàn thành:  7em
o   Đánh giá định kỳ:  Điểm 5 trở lên: 165 em, dưới điểm 5: 7  em
o   Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất: Tốt: 64 em, Đạt: 101 em, Cần cố gắng: 7 em
o   Hoàn thành chương trình lớp học: (lên lớp): 139 em
o   Hoàn thành chương trình tiểu học: 26 em.
o   Lên lớp: 165 em,      Thi lại:  7 em
o   Khen thưởng: Xuất sắc:   41em;         Vượt trội : 24 em
o   Học sinh khuyết tật:  5 em Trong đó: 5 học sinh đánh giá theo kế hoạch cá nhân.
§  Kết nạp Đội :100% trong độ tuổi lớp 3.
– Học sinh lên lớp đạt chất lượng chuẩn của bộ. Lớp 1,2 phải đọc, viết tương đối thành thạo. HS lên lớp đạt 95,9%. 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học. Tổ chức cho học sinh thi kể chuyện theo sách, thi giao lưu Tiếng Việt.
§  100% lớp có nề nếp tự học, có thái độ học tập tốt, không vi phạm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, giữ vệ sinh cá nhân và lớp học.
§  Tham gia đầy đủ các phong trào của nhà trường cũng như của các cấp phát động.
CHỈ TIÊU CUỐI NĂM

KHỐI TSHS KHEN THƯỞNG HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH LÊN
LỚP
THI LẠI
TOÀN DIỆN ( XS) TỪNG MẶT (VT) LỚP HỌC TIỂU HỌC
1 47 7 8 43 43 4
2 41 12 4 31 31
3 31 8 4 29 29 2
4 27 7 4 26 26 1
5 26 7 4 26 26
TỔNG 172 41 24 139 26 139 7
– Học sinh khuyết tật:  5 em Trong đó: 5 học sinh đánh giá theo kế hoạch cá nhân
D. BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN :
     1. Tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua:
Kiểm tra, nhắc nhở giáo viên, học sinh thực hiện chưa tốt, tuyên dương khen thưởng cho học sinh giáo viên thể hiện tốt việc học tập làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ. Tiếp tục thực hiện dạy tích hợp lồng ghép nội dung về tấm gương ĐĐ HCM vào các môn học. Tổng kết đánh giá việc thực hiện và làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ trong năm.
Giáo viên lập kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng theo chuyên đề, đăng kí đề tài sáng kiến kinh nghiệm hoàn thành nghiên cứu và báo cáo trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Giáo viên luôn có ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tác phong nghề nghiệp, lương tâm trách nhiệm nhà giáo. Luôn thể hiện tính gương mẫu, tấm gương sáng trước phụ huynh và học sinh.
      2. Về công tác số lượng, phổ cập, chống mù chữ:
Tuyên truyền thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. Phối hợp với các thôn, buôn, đoàn thể, gia đình chặt chẽ. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp để thu hút các em đến trường. Giao số lượng cho từng giáo viên (tháng 10). Khi có học sinh nghỉ học không rõ nguyên nhân giáo viên chủ nhiệm liên hệ với gia đình kịp thời, nếu có hiện tượng học sinh bỏ học phối kết hợp với tổ chuyên môn, chi hội lớp để vận động học sinh đi học chuyên cần. Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội, chi hội khuyến học, hội chữ thập đỏ, Ban đại diện Cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm thực hiện tốt “3 đủ”.
       3. Về nâng cao chất lượng:
Thực hiện tốt công tác bàn giao chất lượng học sinh đầu năm học. Giáo viên phải chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của học sinh lớp mình phụ trách. Đối với học sinh yếu phải tổ chức phụ đạo nhằm nâng dần chất lượng, đảm bảo đạt chuẩn kiến thức cho học sinh.
Kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Kế hoạch dạy học và giáo dục đối với toàn trường: thời lượng Dạy 8 buổi/tuần, 32 tiết/ tuần. Giáo viên có trách nhiệm phụ đạo học sinh yếu kém, các khối thảo luận lên kế hoạch riêng cho khối, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm lên kế hoạch riêng cho lớp mình phụ trách. Chú ý cần phù hợp với đối tượng học sinh của lớp. Giáo viên lựa chọn nội dung, bố trí thời gian hợp lý hướng dẫn học sinh hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng có hiệu quả các tài liệu bổ trợ, không giao bài tập về nhà cho học sinh.
Phụ đạo học sinh yếu: Dạy phụ đạo học sinh yếu kém vào tiết ôn tiết rèn để theo kịp chương trình: Bằng cách giảng tỉ mỉ, dẫn dắt học sinh làm bài, để cuối năm học sinh làm bài kiểm tra học kì đạt kết quả tốt. Đổi mới phương pháp đánh giá học sinh trong nhận xét đưa biện pháp hỗ trợ giúp học sinh yếu hoàn thành nội dung bài học. Việc kiểm tra nhận xét bài thường xuyên đối với các em yếu, tìm ra các biện pháp hỗ trợ tích cực có hiệu quả giúp các em tiến bộ. Đổi mới phương pháp dạy học hóa cá nhân, dạy lại những kiến thức các em chưa hoàn thành ở lớp dưới để giúp các em lấy lại kiến thức, nâng cao học lực. Phối hợp với phụ huynh phụ đạo các em ở nhà. Tất cả giáo viên chủ nhiệm lớp phải có trách nhiệm kèm cặp học sinh yếu của lớp mình.
Chất lượng học sinh: Tăng cường Tiếng Việt. Giáo viên tập trung củng cố kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt, Toán, đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học. Tất cả các môn trừ  2 môn Toán và Tiếng Việt giáo viên chỉ dạy những nội dung chính, dành thời gian cho học sinh học Tiếng Việt. Tổ chức các cuộc thi: Thi đọc thơ, Thi kể chuyện, thi giao lưu Tiếng Việt của chúng em, thi múa hát, Thi viết truyện tranh… Bố trí thời gian học sinh được đọc sách ở thư viện. Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt, sử dụng hiệu quả công tác Thư viện.
Thực hiện việc bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu vào các buổi học thứ 2 và trong các tiết học chính.
+ Giáo viên tự phân loại học sinh theo trình độ thành từng nhóm dựa vào kết quả khảo sát chất lượng đầu năm để có biện pháp kèm cặp, giúp đỡ ngay trên lớp vào buổi học thứ hai trong ngày, nhất là đối tượng học sinh yếu.
+ Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thể hiện năng khiếu ở từng lĩnh vực:
– Thi giải Toán trên mạng( Dưới hình thức sân chơi, không bắt buộc, không thành lập đội tuyển)
Chất lượng học sinh khuyết tật: Giáo viên cần có kế hoạch cụ thể cho từng em, theo dõi sát sự tiến bộ của học sinh để đánh giá đầy đủ cho các em.
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp, công chức cuối năm phải căn cứ vào kết quả chất lượng giảng dạy, giáo dục của giáo viên.Từng giáo viên chủ động xây dựng chương trình các môn học thông qua tổ, khối bàn bạc thống nhất và được ban giám hiệu nhà trường phê duyệt để thực hiện có hiệu quả.
Đổi mới hoạt động chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm; kiểm tra việc thiết kế bài giảng, làm và sử dụng đồ dùng của giáo viên thường xuyên. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; …) vào các môn học và hoạt động giáo dục cần thảo luận trong các cuộc sinh hoạt khối hàng tháng.
Tập trung giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh thông qua giờ chào cờ, sinh hoạt tập thể, các môn học, sinh hoạt ngoại khoá, biểu dương kịp thời những gương tốt. Hướng dẫn học sinh xây dựng nội quy lớp học. Giáo viên chủ nhiệm lớp 1 có trách nhiệm hướng dẫn cho học sinh lớp mình làm quen với trường, với bạn trong lớp bắt đầu từ: 22/8. Quan tâm bồi dưỡng thường xuyên đối với học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu ngay những ngày đầu của năm học. Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học, tìm hướng giải quyết riêng cho từng khối lớp. Không để học sinh ngồi sai lớp; Khi học sinh học yếu chưa hoàn thành nhiệm vụ môn học giáo viên tổ chức giúp đỡ và kiểm tra bổ sung nhiều nhất là 3lần/môn học để học sinh thực hiện hoàn thành nhiệm vụ môn học.
Tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả: học sinh được nêu ra ý kiến của mình để bạn bè và thầy cô hỗ trợ, giúp đỡ.
Xây dựng phong trào VSCĐ, kiểm tra theo khối và chéo khối. Kiểm tra sách vở, dụng cụ học tập hàng ngày, tổ chức kiểm tra nề nếp thường xuyên, hướng dẫn học sinh cách học tập để đạt hiệu quả.
Thường xuyên phát động phong trào thi đua dạy tốt – học tốt; thi đua giành điểm cao, noi gương người tốt việc tốt, chống gian lận, quay cóp trong kiểm tra, xây dựng tốt phong trào ”Đôi bạn cùng tiến”. Tổ chức sơ kết, tổng kết. Phải coi trọng việc sử dụng thiết bị sẵn có và làm thêm thiết bị dạy học để giảng dạy.
       4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. 
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình tiểu học, nắm vững tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và bộ tài liệu phương pháp dạy học các môn học của Bộ. Tập trung chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
Công tác soạn giảng, thiết kế tiết dạy cần bám sát tài liệu hướng dẫn về thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ GD&ĐT và những nội dung về tích hợp lồng ghép GDBVMT, ATGT, Biển đảo, KNS, Học tập làm theo tấm gương ĐĐ HCM…
Quan tâm giúp đỡ học sinh yếu trong giờ học. Đặc biệt đối với học sinh lớp 1 cần hướng dẫn tỉ mỉ cách cầm viết, để vở, kỹ thuật chữ viết, phát âm … tạo cho các em có nề nếp học tập, và đạt được những kỹ năng cơ bản. Xây dựng kế hoạch trong việc phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá, phổ biến kinh nghiệm tốt, tránh bệnh hình thức.
BGH quán triệt trong đội ngũ giáo viên về tinh thần tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học đi vào chiều sâu, ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, không rập khuôn máy móc theo một trình tự nhất định. Tập trung chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ở tất cả các môn học.
Tổ chức minh họa các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học ở các môn mang quy mô cấp khối cho giáo viên cùng nhau trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Trong sinh hoạt tổ khối cần đưa ra những nội dung, những bài khó dạy cùng nhau thảo luận, tìm ra cách dạy hay nhất, hiệu quả nhất.
Trong các tiết dạy giáo viên phải linh động sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp theo tình hình thực tế của lớp mình để nâng cao chất lượng giảng dạy. Giáo viên phải đầu tư thỏa đáng cho từng tiết dạy, nghiên cứu nắm vững nội dung bài, xác định kiến thức trọng tâm của bài dạy, đảm bảo các yêu cầu về kiến thức kỹ năng. Giáo viên tổ chức tốt các hình thức dạy học : Cá nhân, nhóm, lớp để giúp học sinh tự tìm ra kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực hành tại lớp. Đồng thời biết áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào cuộc sống hàng ngày.
Sử dụng triệt để các đồ dùng dạy học và đồ dùng học tập có hiệu quả, đồng thời tự làm thêm ĐDDH để phục vụ cho giảng dạy. Trong từng tiết học giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh thao tác sử dụng đồ dùng học tập một cách nhẹ nhàng để học sinh lĩnh hội kiến thức.
Tham gia bồi dưỡng thường xuyên đầy đủ và nghiêm túc.
       5. Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục: 
Giữa kì, cuối kì mỗi giáo viên đều có trách nhiệm ra đề kiểm tra nộp vào phai ngân hàng đề của trường. Khối trưởng và chuyên môn ra đề chung cho khối.
Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải nêu cao trách nhiệm trong việc thực hiện công tác kiểm định. Bổ sung hồ sơ đầy đủ và kịp thời.
Trên đây là kế hoạch hoạt động chuyên môn của trường, để hoạt động tốt kế hoạch Chuyên môn trường phổ biến kế hoạch đến giáo viên, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, đánh giá kế hoạch cuối năm học.
Tổ khối trưởng căn cứ vào kế hoạch chuyên môn trường để lập kế hoạch chuyên môn tổ khối, phổ biến kế hoạch đến từng giáo viên, nhắc nhở giáo viên trong khối thực hiện tốt theo tiến trình kế hoạch.
Giáo viên nghiên cứu kỹ văn bản, triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo thời gian, chất lượng, số lượng theo quy định.
Tổ chức Đội phối hợp với chuyên môn trường tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về BGH  để được giải quyết, điều chỉnh ./.
 Nơi nhận:
– Hiệu trưởng;         Báo cáo
– Khối trưởng;     Thực hiện
– Lưu chuyên môn.
Duyệt của hiệu trưởng
           Phó hiệu trưởng

Nguyễn Thị Thanh

      PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
        TRƯỜNG TH NGUYỄN DU                              Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

CuôrDăng, ngày 03 tháng 10 năm 2016

KẾ HOẠCH TRỌNG TÂM  GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NĂM HỌC 2016 – 2017

Tháng

NỘI DUNG CÔNG VIỆC Kế hoạch bổ sung

8

-Học bồi dưỡng chính trị hè
-Biên chế lớp, phân giáo viên đứng lớp
-Tập huấn công tác chuyên môn
………………….
…………………
………………….
9 – Tổ chức thao giảng dự giờ giáo viên đầu năm học.
– Tổ chức hội thảo góp ý thông tư sửa đổi bổ sung một số điề    quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo TT
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường (Phần thi LT,
SK     SKKN)
– Hoàn thành báo cáo EQMS, SMAS đầu năm.
– Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo hs
– Lập kế hoạch tăng cường TVcho HSDTTS năm 2016-2017
– Đăng ký chất lượng năm học
– Thao giảng, dự giờ, kiểm tra hồ sơ, đánh giá gv đầu năm
– Hoàn tất XD kế hoạch năm học
– Triển khai HĐNGLL
– Họp phụ huynh đầu năm.
– Triển khai giải toán trên mạng.
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
………………….
………………….
10 – Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường (Phần thi thực hành).
– Xây dựng phương hướng hội nghị CCVC, góp ý dự thảo phương hướng.
– Kiểm tra hồ sơ cá nhân, hồ sơ tổ khối.
-Thao giảng, Hội giảng chào mừng ngày 20/10 mỗi khối 1 tiết
– Kiểm tra chuyên đề 3 giáo viên
– Nâng cao chất lượng mũi nhọn, đại trà. Tăng cường phụ đạo học sinh yếu.
– Luyện Violympic theo vòng loại
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
11 – Kiểm tra nề nếp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học
– Dạy chuyên đề cấp trường K 4,5
– Tham gia Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện (Phần lý thuyết Phần thi thực hành ).
– Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, thao giảng dự giờ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2016.
– Kiểm tra chuyên đề 3 giáo viên
– Nâng cao bồi dưỡng học sinh năng khiếu,  phụ đạo học sinh yếu
-Thao giảng, Hội giảng chào mừng ngày 20/110 mỗi khối 1 tiết
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
………………….
………………….
12 – Dạy chuyên đề cấp trường K 1
– Kiểm tra chuyên đề 3 giáo viên
– Thi đồ dùng dạy học cấp trường
– Họp chuyên môn đánh giá hoạt động CM học kỳ 1, triển khai nhiệm vụ kỳ 2
– Nâng cao bồi dưỡng học sinh năng khiếu,  phụ đạo học sinh yếu.
– Thi giao lưu “Tiếng Việt của của chúng em” HSDTTS cấp trường
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
………………….
………………………
………………………
………………………
01 – Tổ chức Sơ kết và hoàn thành báo cáo học kỳ I năm học 2016-2017 và hoàn thành báo cáo EQMS giữa năm.
– Bắt đầu thực hiện chương trình học kỳ II năm học 2016 – 2017 vào ngày 09/01/2017.
– Nâng cao bồi dưỡng học sinh năng khiếu,  phụ đạo học sinh yếu.
– Thi giao lưu “Tiếng Việt của của chúng em” HSDTTS cấp huyện.
– Kiểm tra chuyên đề 3 giáo viên
– Đánh giá tổng hợp việc phụ đạo học sinh yếu.
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
………………….
………………….
…………………
………………….
02 – Nâng cao bồi dưỡng học sinh năng khiếu,  phụ đạo học sinh yếu.
– Thực hiện chương trình học kỳ 2 vào ngày 04/01/2016
– Thao giảng, dự giờ, Ktra hồ sơ CM tháng
– Tổ chức HĐNGLL theo chủ điểm
– Dạy chuyên đề K 2,3
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
03 – Nâng cao chất lượng mũi nhọn, đại trà. Tăng cường phụ đạo học sinh.
– Bình bầu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường
– Kiểm tra chuyên đề 4 giáo viên
-Thao giảng, Hội giảng chào mừng ngày 8/3 mỗi khối 1 tiết
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
04 – Nâng cao chất lượng mũi nhọn, đại trà. Tăng cường phụ đạo học sinh.
– Kiểm tra chuyên đề
– Đánh giá tổng hợp việc phụ đạo học sinh
– Thao giảng, dự giờ, Ktra hồ sơ CM tháng
– Đánh giá việc học bồi dưỡng thường xuyên
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
05 – Hoàn thành các báo cáo EQMS và các báo cáo khác cuối năm.
– Tổ chức kiểm tra cuối năm, bàn giao học sinh lớp 5 lên lớp 6.
– Tổ chức lễ tổng kết năm học bàn giao học sinh cho địa phương vào cuối tháng 5/2017.
– Tổ chức lễ công nhận học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và ra trường dành cho học sinh lớp 5.
– Xây dựng kế hoạch hoạt động hè 2017.
………………….
…………………
………………….
………………….
………………….
…………………
………………….
………………….
…………………
………………….